Những lưu ý quan trọng của bác sĩ :
+ Trong bước này, răng muốn đẹp và bền vững phải chú ý đến “Đường hoàn tất”:
. Về mặt chuyên môn , đường hoàn tất rất quan trọng. Xi măng sẽ bị phân hủy trong môi trường miệng qua thời gian, vật đúc tốt cần phải có đường hoàn tất chính xác. Đường hoàn tất thường nằm ngay vùng nướu răng, nếu thực hiện không chính xác sẽ tạo ra vùng gồ ghề và sẽ là nơi tích tụ thức ăn, mảng bám răng và vi khuẩn. Hậu quả răng sẽ bị nha chu viêm.
. Một Bác Sĩ chuyên về phục hình cố định cần phải có khả năng thực hiện được một đường hoàn tất chính xác. Một phục hình cố định đạt về hình dạng, về thẩm mỹ, về khớp cắn nhưng không đạt về sự chính xác của đường hoàn tất sẽ không sử dụng được lâu dài.
. Một Bác Sĩ chuyên về phục hình cố định cần phải có khả năng thực hiện được một đường hoàn tất chính xác. Một phục hình cố định đạt về hình dạng, về thẩm mỹ, về khớp cắn nhưng không đạt về sự chính xác của đường hoàn tất sẽ không sử dụng được lâu dài.
. Một chú ý nữa là đường hoàn tất không được vi phạm “khoảng sinh học”:
Khoảng sinh học (biologic width) là phần mô mềm bám dính vào chân răng trên xương ổ răng, bao gồm: biểu mô bám dính và mô liên kết trên xương ổ răng.
Khoảng sinh học đóng vai trò là 1 hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn vào các thành phần nha chu quan trọng bên dưới như xương ổ răng, dây chằng nha chu, cement răng . Trên răng lành mạnh thường không phát hiện vi khuẩn trong phạm vi 2.5 mm tính từ bờ xương ổ răng.
Theo nghiên cứu của Gargiulo và cộng sự năm 1961, kích thước trung bình của phần biểu mô bám dính là 0,97 mm, của phần mô liên kết trên xương ổ răng là 1,07 mm. Theo Vacek và cs (1994) 2 kích thước lần luợt là 1.14 mm và 0,77 mm.
Mặc dù kích thước của phần biểu mô bám dính có thể thay đổi từ 1-9 mm, kích thước vùng mô liên kết trên xương ổ răng tương đối hằng định, tùy theo vị trí xung quanh răng của từng răng.
Ở răng lành mạnh, đa số các tác giả thống nhất khoảng sinh học có kích thước trung bình là 2 mm, bao gồm 1mm biểu mô bám dính và 1mm vùng mô liên kết trên xương ổ răng:
Theo nghiên cứu của Gargiulo và cộng sự năm 1961, kích thước trung bình của phần biểu mô bám dính là 0,97 mm, của phần mô liên kết trên xương ổ răng là 1,07 mm. Theo Vacek và cs (1994) 2 kích thước lần luợt là 1.14 mm và 0,77 mm.
Mặc dù kích thước của phần biểu mô bám dính có thể thay đổi từ 1-9 mm, kích thước vùng mô liên kết trên xương ổ răng tương đối hằng định, tùy theo vị trí xung quanh răng của từng răng.
Ở răng lành mạnh, đa số các tác giả thống nhất khoảng sinh học có kích thước trung bình là 2 mm, bao gồm 1mm biểu mô bám dính và 1mm vùng mô liên kết trên xương ổ răng:
Khi có 1 yếu tố tác động (sâu răng, răng nứt gãy, bờ phục hồi) đưa vi khuẩn đến gần xương ổ răng ở khoảng cách < 2mm, khoảng sinh học bị xâm phạm. Tiếp theo sẽ có 1 phản ứng nhằm di chuyển các cấu trúc nha chu quan trọng (xương ổ răng, dây chằng) về phía chóp răng để tái thiết lập hàng rào bảo vệ. Biểu hiện đầu tiên của phản ứng này là hiện tượng viêm nướu, tiếp theo là tụt nướu hoặc tạo túi nha chu, tùy theo dạng sinh học của mô nha chu.
Do đó, trên lâm sàng, các biểu hiện thường gặp của hiện tượng xâm phạm khoảng sinh học trên lâm sàng là tụt nướu, túi nha chu hoặc viêm nướu dai dẳng mặc dù tình trạng vệ sinh răng miệng khá tốt.
Do đó, trên lâm sàng, các biểu hiện thường gặp của hiện tượng xâm phạm khoảng sinh học trên lâm sàng là tụt nướu, túi nha chu hoặc viêm nướu dai dẳng mặc dù tình trạng vệ sinh răng miệng khá tốt.
Hình ảnh vi phạm khoảng sinh học trên lâm sàng
+ Những nguyên tắc của việc mài cùi răng mà Bác sĩ thực hiện trên lâm sàng phải dựa trên cơ sở cân nhắc 3 vấn đề sau :
a, Sinh học (Biologic considerations) : yếu tố này ảnh hưởng đến sức khỏe của các mô trong miệng.
b, Cơ học ( Mechanical considerations) : yếu tố này ảnh hưởng đến sự toàn vẹn và sự bền vững của phục hình.
c, Thẩm mỹ ( Esthetic considerations) : yếu tố này ảnh hưởng đến ngoại hình của bệnh nhân.
b, Cơ học ( Mechanical considerations) : yếu tố này ảnh hưởng đến sự toàn vẹn và sự bền vững của phục hình.
c, Thẩm mỹ ( Esthetic considerations) : yếu tố này ảnh hưởng đến ngoại hình của bệnh nhân.
Sự thành công của việc mài cùi cũng như của phục hình tiếp sau đó tùy thuộc vào việc suy xét cùng một lúc tất cả các yếu tố này. Sự quá chú trọng đến một yếu tố này sẽ dẫn đến sự bất lợi của các yếu tố khác. Một ví dụ nếu một phục hình sứ nếu mài đủ độ dày sẽ cho một mặt sứ đẹp ( thẩm mỹ ) nhưng việc lấy đi nhiều mô răng sẽ làm tổn thương đến tủy răng ( sinh học) và răng mất chất nhiều sẽ yếu đi (cơ học). Những hiểu biết về các tiêu chuẩn , nguyên tắc giúp Bác Sĩ hoàn thiện những kỹ năng mài cùi.
Những điều kiện đòi hỏi cho một phục hình là phải có sự kết hợp ,cân bằng giữa 3 yếu tố : sinh học, cơ học và những yêu cầu về mặt thẩm mỹ.
Biologic :
– Bảo tồn được cấu trúc răng ( mô răng).
– Tránh lấn quá mức xuống “khoảng sinh học”
– Có một khớp cắn hài hòa.
– Bảo vệ răng, chống lại các lực gây nứt, tét .
Mechanical :
– Hình thái lưu ( retention form).
– Hình thái kháng sút ( Resistance form ).
– Tránh lấn quá mức xuống “khoảng sinh học”
– Có một khớp cắn hài hòa.
– Bảo vệ răng, chống lại các lực gây nứt, tét .
Mechanical :
– Hình thái lưu ( retention form).
– Hình thái kháng sút ( Resistance form ).
– Chống lại sự biến dạng phục hình ( Deformation).
Thẩm mỹ :
– Đạt được bề dày tối đa cho sứ.
– Đủ bề dày cho phần sứ ở mặt nhai.
– Đường hoàn tất dưới nướu.
Thẩm mỹ :
– Đạt được bề dày tối đa cho sứ.
– Đủ bề dày cho phần sứ ở mặt nhai.
– Đường hoàn tất dưới nướu.
+ Một điều đáng lưu ý nữa trong việc mài cùi răng là phải chú ý đến tủy răng:
Cần hết sức thận trọng để ngăn ngừa tổn thương tủy trong quá trình mài cùi ,đặc biệt là khi mài mão toàn diện. Muốn ngăn ngừa những ảnh hưởng bất lợi cho tủy cần chọn những vật liệu , phương pháp giảm thiểu sự nguy hiểm cho cấu trúc răng trong quá trình mài cùi.
Việc mài cùi phải căn cứ vào cấu trúc của buồng tủy . Kích thước của buồng tủy có thể đánh giá trên phim tia X và nó giảm theo tuổi . Trên 50 tuổi , kích thước tủy buồng giảm theo chiều cao nhiều hơn là giảm theo chiều ngoài trong ( chiều má-lưỡi faciolingually ), kích thước buồng tủy cũng có liên quan đến hình dạng thân răng như hình dưới đây:
Việc mài cùi phải căn cứ vào cấu trúc của buồng tủy . Kích thước của buồng tủy có thể đánh giá trên phim tia X và nó giảm theo tuổi . Trên 50 tuổi , kích thước tủy buồng giảm theo chiều cao nhiều hơn là giảm theo chiều ngoài trong ( chiều má-lưỡi faciolingually ), kích thước buồng tủy cũng có liên quan đến hình dạng thân răng như hình dưới đây:
95 E Lý Nam Đế Hoàn Kiếm Hà Nội BS. Ngô Quý Vũ Giám Đốc Bác sĩ chuyên khoa I | |
Chất Lượng Quốc Tế Giá Việt Nam! | DĐ: 0987302621 Email: [email protected] |